Lợn biển (Trichechus manatus) là một động vật có vú sống dưới nước khổng lồ, ăn tạp, là họ hàng xa của voi và linh cẩu. Loài đặc biệt này có ít nhất hai phân loài được công nhận.
Mục lục:
Mô tả chung về loài lợn biển
Điều đầu tiên mọi người chú ý về lợn biển khi lần đầu tiên gặp phải là kích thước của nó. Chiều dài cơ thể trung bình của một con lợn biển Tây Ấn trưởng thành là khoảng 3 mét nhưng một số cá thể có thể đạt tới chiều dài 4,5 mét bao gồm cả đuôi. Trọng lượng trung bình của những con lợn biển này dao động trong khoảng 200 đến 600 kg, tuy nhiên những cá thể lớn nhất có thể nặng tới 1.500 kg.
Những con số trên là không bình thường ở những con đực và con cái thường đạt chiều dài và trọng lượng lớn hơn con đực của loài. Lợn biển con đo được từ 1,2 đến 1,4 mét và nặng khoảng 30 kg.
Nó có màu tương tự, xám hoặc nâu xám, da dày và nhăn. Lợn biển sử dụng mõm để đào qua trầm tích. Mõm dày và phủ trong râu ria cứng ở môi trên.
Lợn biển có hình dạng chân trước (chân chèo) thích nghi với đời sống hoàn toàn dưới nước và không có chân sau. Phổi kéo dài chiều dài cơ thể của chúng, điều này rất quan trọng trong việc kiểm soát vị trí trong nước.
Hành vi
Tất cả các con lợn biển là động vật nhẹ nhàng, di chuyển chậm. Hầu hết thời gian của chúng là dành cho nghỉ ngơi, ăn uống hoặc trôi nổi đi du lịch. Chúng thường khá nhút nhát và ẩn dật nhưng có thể đến gần với con người nếu chúng được cho ăn.
Lợn biển đã phát triển trong các khu vực không có động vật săn mồi tự nhiên và do đó không có hành vi trốn tránh động vật ăn thịt tự nhiên. Điều này làm cho chúng trở thành mục tiêu dễ dàng để săn bắt. Một trong những người thân của lợn biển, Bò biển Steller sống ở Eo biển Bering, đã bị tàn sát do bị săn bắt chỉ 27 năm sau khi được con người phát hiện.
- Thị giác: Chúng có đôi mắt rất nhỏ. Tuy nhiên, nó đã được chứng minh rằng chúng có thể phân biệt màu sắc.
- Thính giác: Lợn biển có thể nghe rất tốt mặc dù không có dái tai ngoài.
- Giao tiếp: Lợn biển phát ra âm thanh nằm trong phạm vi thính giác của con người. Chúng sẽ ré lên hoặc ré lên khi sợ hãi hoặc giao tiếp.
- Hít thở: Một con lợn biển thở qua lỗ mũi nằm trên bề mặt trên của mõm. Khi một bờm chìm, lỗ mũi của chúng đóng chặt. Tùy thuộc vào số lượng hoạt động, một con lợn biển sẽ thở mỗi vài phút.
Môi trường sống: Lợn biển được tìm thấy ở đâu?
Những con lợn biển có thể được tìm thấy ở những con sông nông, chảy chậm, cửa sông, vịnh nước mặn, kênh rạch và các khu vực ven biển, đặc biệt là nơi những thảm cỏ biển nở rộ.
Loài này có thể sống trong nước hoặc bùn. Do kích thước lớn của chúng, các loài động vật thích nước đạt độ sâu ít nhất 1 đến 2 mét. Những động vật này thường được tìm thấy khi đi trong vùng nước sâu 3 đến 5 mét và thường tránh những vùng nước trên 6 mét.
Nếu nước đủ sâu và dòng chảy không quá mạnh, các con lợn biển có khả năng di chuyển khoảng cách lớn về phía thượng nguồn trên các con sông nội địa.
Phạm vi: lợn biển Florida bị giới hạn ở Florida trong những tháng mùa đông. Vào mùa hè, chúng có thể được tìm thấy ở phía tây như Louisiana và xa về phía bắc như Virginia và Carolinas. Các phân loài của lợn biển Tây Ấn được gọi là lợn biển Antilles được tìm thấy ở Trung và Nam Mỹ cho đến tận phía nam như Brazil.
Chế độ ăn uống: Lợn biển ăn gì?
Lợn biển hoàn toàn ăn cỏ và ăn thực vật thủy sinh. Chúng có thể ăn mười đến 15 phần trăm khối lượng cơ thể của chúng trong thực phẩm mỗi ngày.
Sinh sản
Lợn biển trở nên trưởng thành về mặt sinh sản khi chúng được năm đến chín tuổi và con đực từ sáu đến chín tuổi. Sau khi mang thai, những con đực, cái có thời gian mang thai là 13 tháng. Chúng có thể có một con lợn biển con cứ sau hai đến năm năm. Sinh đôi rất hiếm thấy trong tự nhiên. Con lợn biển con sẽ ở với mẹ điều dưỡng trong hai năm. Sau thời gian đó nó dành một năm ở với mẹ.
Manatees sống được bao lâu?
Lợn biển Florida có thể sống đến hơn 60 tuổi trong tự nhiên.
Tầm quan trọng kinh tế của lợn biển đối với con người
Trong nhiều thế kỷ, các con lợn biển Tây Ấn đã bị săn lùng để lấy thịt và xương. Cuộc săn bắn này tiếp tục ở nhiều nước Nam và Trung Mỹ. Việc thuần hóa các trang viên đã được đề xuất. Tình trạng của chúng là một loài có nguy cơ tuyệt chủng làm cho điều này trở thành một lựa chọn không thể. Người ta cũng đề xuất rằng các trang bị được sử dụng như một phương pháp kiểm soát cỏ dại thủy sinh trong phạm vi của chúng. Tuy nhiên, nó đã được chứng minh rằng lượng nguyên liệu thực vật được tiêu thụ bởi những động vật này không đủ lớn để làm cho điều này trở thành một lựa chọn khả thi.
Tình trạng bảo tồn lợn biển và các mối đe dọa
Lợn biển được liệt kê là loài có nguy cơ tuyệt chủng theo Đạo luật về các loài có nguy cơ tuyệt chủng của Mỹ năm 1973. Vào năm 2007, lợn biển Florida được phân loại lại là đe dọa thay vì đe dọa tuyệt chủng. Bởi vì hành động này có sự bảo vệ đáng kể của lợn biển. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế gần đây đã đưa nó vào Danh sách Nguy cấp của họ (tháng 10 năm 2007) vì số lượng dân số sinh trưởng thấp (dưới 2500) và dân số ước tính sẽ giảm 20% trong 40 năm tới.
Các mối đe dọa hiện tại đối với lợn biển là hầu hết do các hoạt động săn bắt của con người. Những mối đe dọa này bao gồm mất môi trường sống, va chạm với xuồng máy, bị nghiền nát hoặc chết đuối trong các cửa lũ, săn trộm và những chất gây ô nhiễm tương tự đã được chứng minh là tích tụ trong các mô của lợn biển và một số có thể gây độc cho động vật. Ngoài các mối đe dọa trực tiếp của con người, phần nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi thiên tai như bão và thủy triều đỏ.
Những nỗ lực bảo tồn lợn biển đã được bắt đầu từ đầu thế kỷ thứ mười tám, khi người Anh thành lập Florida như một khu bảo tồn biển cho loài này. Năm 1893, một đạo luật của tiểu bang được thành lập để bảo vệ các khu vực lợn biển sinh sống. Vào đầu thế kỷ hai mươi tiền phạt đã được thiết lập cho việc giết chết một con lợn biển. Lợn biển hiện được bảo vệ bởi
- Đạo luật Động vật có vú – Sinh vật biển Hoa Kỳ (1972),
- Đạo luật Loài có nguy cơ tuyệt chủng Hoa Kỳ (1973),
- Đạo luật Khu bảo tồn lợn biển Florida (1978).